Trong cuộc sống của chúng ta, chó là loài động vật vô cùng quen thuộc, được coi là loài vật thông minh, thân thiện và trung thành nhất.
Chó cũng là … thêm… loài động vật đầu tiên được con người thuần hóa và đã được nhân giống hàng thiên niên kỷ với nhiều hành vi, giác quan và đặc điểm thể chất.
Con vật này được sử dụng để giữ nhà hoặc như một sở thích. Răng của chúng dùng để giết con mồi, nhai thịt và gặm thịt, đôi khi để cắn lẫn nhau.
Chó là loài động vật được nuôi phổ biến trên thế giới, chúng có thể trông nhà, chăn cừu, dẫn đường, kéo xe và cũng là một loại thực phẩm giàu chất đạm.
Chó giúp con người rất nhiều việc như trông nhà, săn bắt và được xem là loài vật trung thành và tình cảm nhất với con người.
Ngày nay, nhu cầu nuôi chó cảnh ngày càng lớn nên những giống chó nhỏ như Fox, Chihuahua hay giống chó thông minh như Collie được nhiều người chơi quan tâm.
Ở các quốc gia và khu vực khác nhau, có nhiều giống chó khác nhau. Và kích thước của một số giống chó có thể khiến bạn choáng ngợp.
Hãy cùng trang giải trí VF555 điểm qua những giống chó to nhất thế giới nhé.
Dogue de Bordeaux (Chó ngao Pháp)
Chó ngao Pháp hay còn gọi là Dogue de Bordeaux là một giống chó mastiff có nguồn gốc từ Pháp, đây là giống chó từng gần như tuyệt chủng vào đầu thế kỷ 20 do nạn săn trộm.
Sau một thời gian nỗ lực nhân giống của chính phủ và người dân, giống chó ngao Pháp đã được phục hồi. Đây là giống chó khá đắt đối với những người yêu chó.
Chúng cũng là một giống chó có giá cao, ở Mỹ từng có giống chó Mastiff Pháp có giá khoảng 5000 USD và người ta thường trả 3000 USD cho những con chó nhỏ.
Chúng có vẻ ngoài khá ấn tượng. Cơ thể ngắn và chắc nịch. Chúng cao từ 23 – 30 inch (58 – 75 cm) và nặng từ 120 – 145 pounds (54 – 65 kg).
Đầu của chúng quá khổ, rộng, nặng nề và đầy nếp nhăn, kích thước của đầu là cơ sở để phân loại giống chó này.
Chó đực loại đầu có vòng đầu lớn khoảng 68 – 75 cm. Hàm của chúng ngắn và khỏe. Chúng phải có mũi, vành và mí mắt màu đen hoặc đỏ, khác biệt với những chiếc lông xung quanh.
Mũi hếch, lỗ mũi rộng. Mõm ít nhất phải bằng khoảng 1/3 thể tích đầu. Môi trên dày và rủ xuống, che khuất hàm dưới.
Chó ngao Pháp có da cổ mềm, tạo thành các nếp nhăn nổi rõ. Tai rũ xuống. Chân trước thẳng, xương to. Đuôi mập thẳng và thuôn nhọn ở đầu và không được dài hơn chân sau.
Bộ lông ngắn, mềm có màu từ nâu vàng đến gụ với những mảng màu đen hoặc đỏ. Các mảng trắng chỉ được phép có trên ngực hoặc bàn chân.
Chúng có tuổi thọ khoảng 10 – 12 năm. Hay thở khò khè và chảy nước dãi. Đây cũng là giống chó khó nuôi, sinh sản và có số lượng chó con trong một lứa rất ít.
Vì chó con có đầu rất to nên đôi khi sẽ khó sinh và phải sinh mổ đối với một số trường hợp. Chó mẹ có bộ ngực lớn nên khi cho con bú thường nằm sấp và có thể đè lên chó con.
Chó mẹ khi cho con bú rất hung dữ. Chúng thuộc loại rụng vừa phải. Chó Mastiff Pháp là một giống chó tốt bụng và điềm tĩnh.
Chúng rất trung thành, kiên nhẫn và yêu chủ. Chúng có tính cách dũng cảm và sẵn sàng đối đầu với người lạ, chúng là một trong những giống chó bảo vệ tốt nhất.
Có thể rất hung dữ đối với các giống chó khác. Luôn có sự cạnh tranh giữa những con đực cùng giống.
Mặc dù có vẻ ngoài đáng sợ nhưng Chó Ngao Pháp luôn dịu dàng với trẻ em và các thành viên trong gia đình.
Bạn có thể sống trong một căn hộ nếu bạn có thể chơi thoải mái. Tương đối không hoạt động trong nhà và thích chơi bên ngoài, chúng rất cần hoạt động và tập thể dục.
Chó chăn cừu Thổ Nhĩ Kỳ – Chó Kangal
Chó Kangal là một giống chó có nguồn gốc là chó săn từ thời vua Ashurbanipal của Assyria. Chúng còn được gọi là Chó Sivas Kangal, Chó chăn cừu Anatoli (Anatolian Shepherd Dog).
Trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, chúng được gọi là Karabash, có nghĩa là đầu đen. Chúng được coi là tài sản quốc gia ở Türkiye.
Ở quận Sivas quê hương của họ, chúng chủ yếu được sử dụng để bảo vệ gia súc và được bán với giá cao.
Dòng dõi Kangal hiện tại ở Türkiye có nguồn gốc là những con chó săn từ thời Vua Assyria Ashurbanipal.
Herodotus mô tả chúng là những con chó to lớn, mạnh mẽ giống như những con chó săn Ấn Độ do người Babylon lai tạo.
Mặc dù chúng có nguồn gốc từ Trung Đông, nhưng có ý kiến cho rằng chúng được du nhập vào Trung Đông từ Trung Á bởi những dòng chó được coi là họ hàng của Kangal xuất hiện ở Syria và Iraq.
Kangal được cho là do người Oghuz Turks lai tạo, những người chạy trốn khỏi các cuộc xâm lược của Thành Cát Tư Hãn.
Chúng được đưa từ Trung Á đến Cao nguyên Anatolian vào thế kỷ thứ 11. Trong thời gian này, một giống chó rất giống với Kangal hiện tại đã xuất hiện.
Cặp chó đầu tiên xuất hiện ở Anh vào năm 1967 là Gazi của Bakirtolloköyü và Sabahat của Hayirogluköyü.
Ở Mỹ cũng bắt đầu nhập giống chó này từ những năm 80 của thế kỷ 20.
Chó Kangal là giống chó to khỏe, có khung xương rất chắc khỏe. Con đực cao từ 30-32 inch (77 – 86 cm) và con cái cao từ 28 – 30 inch (72 – 77 cm).
Con đực nặng từ 110 – 145 pounds (50 – 66 kg) và con cái 90 – 120 pounds (41 – 54 kg).
Do kích thước và vẻ ngoài to lớn, chúng được sử dụng hiệu quả để bảo vệ gia súc khỏi những kẻ săn mồi như chó sói, gấu hoặc các loài chó rừng khác.
Cấu trúc cơ thể của Kangal có một số đặc điểm nổi bật như chiều dài cơ thể dài so với chiều cao của chúng. Chân trước của chúng bằng 1/2 chiều cao của chúng.
Chó Kangal được sử dụng để bảo vệ gia súc ở Türkiye. Chúng rất điềm tĩnh, dễ kiểm soát, độc lập và có tính bảo vệ cao.
Chúng có xu hướng không thích ở gần người lạ nhưng lại rất gần gũi với gia đình chủ, thân thiện với các thành viên khác, đặc biệt là trẻ em.
Họ không nhút nhát hoặc quá hung dữ. Một Kangal được huấn luyện sẽ rất nhạy cảm và nhanh chóng cảnh giác với nguy hiểm trước mắt, sẵn sàng tấn công nếu cần thiết.
Chúng là những người bảo vệ rất hiệu quả cho cả gia súc và gia đình, nhưng với tính cách độc lập và thân hình to lớn, chúng không phù hợp với những người chủ thiếu kinh nghiệm hoặc thể lực để kiểm soát chúng.
Black Russian Terrier (Chó sục Nga đen)
Black Russian Terrier là một giống chó sục cỡ trung bình có nguồn gốc từ Nga trong thời Liên Xô cũ. Con chó này mạnh mẽ và khỏe mạnh với một hệ thống thần kinh tốt.
Lớn, mạnh mẽ, ổn định và cảnh giác. Tháng 5 năm 1984 loài này được công nhận. Loài này được nhân giống để giữ nhà. Chó sục Nga đen lớn hơn những con chó cỡ trung bình.
Con đực cao 64 – 74 cm, con cái cao 64 – 72 cm. Sự khác biệt là khoảng 3 cm. Nhiều hơn nếu con đực phát triển tốt. Cân nặng khoảng 36-65 kg.
Con đực lớn hơn và đồ sộ hơn con cái. Chiều dài thân cân xứng với chiều cao tạo nên vẻ ngoài vuông vức. Vai nhô ra ngoài lưng và cổ họng xiên dần xuống đuôi. Không nên có cổ yếm đung đưa hoặc quá rộng.
Bàn chân của gấu rất rộng với đệm dày, đen, cứng và móng vuốt lớn màu đen. Cơ thể cân đối, khi nằm tạo thành hình chữ nhật. Hạ lưng từ từ xuống mông. Chân trước thẳng mạnh mẽ. Vai rộng, săn chắc và phát triển tốt với khung xương rộng và sâu.
Khuỷu tay không được quay vào trong hoặc ra ngoài. Bốn chân được bao phủ bởi lớp lông thô dài từ 2 đến 4 inch (5 – 10 cm).
Bàn chân rất rộng, được bao phủ hoàn toàn bằng lông và có những miếng thịt lớn màu đen. Phần thân sau chắc khỏe và cơ bắp. Bốn chân thẳng.
Loài chó sục Nga đen quý hiếm này khỏe mạnh và cường tráng với hệ thần kinh tốt. Lớn, mạnh mẽ, ổn định và cảnh giác.
Đầu vuông phải có cấu trúc tốt với hộp sọ rộng và dài. Bộ ria mép làm tăng thêm vẻ vuông vức cho chiếc mõm. Mặt có chút gãy nhưng không rõ. Chiếc mũi rộng và có màu đen tuyền. Môi dày, tròn và có viền đen, hàm rộng và khỏe.
Miệng dày thịt mà không có là có lỗi. Hai hàm răng khít như lưỡi kéo. Đôi mắt đen có kích thước trung bình và cách xa nhau. Viền mắt phải có màu đen và hình quả hạnh. Đôi tai có hình tam giác và lúc lắc. Tai dính không được chấp nhận.
Chiều dài của tai phải gần với góc ngoài của mí mắt. Đôi tai được đặt ở vị trí khá cao. Cổ phải dày, chắc và khỏe. Black Russian Terrier có vẻ ngoài hài hòa, khỏe khoắn và mạnh mẽ. Nó đi nhẹ trên đôi chân. Đuôi ngắn và cao. Áo chống nước màu đen.
Các mảng màu trắng hoặc nâu không phản hồi. Sự xuất hiện của những cá thể có bộ lông màu xám rất được mong đợi.
Bộ lông có thể rậm rạp hoặc hơi thưa thớt. Cấu trúc tóc hơi thô tùy thuộc vào mức độ dày đặc hay thưa thớt của nó.
Newfoundland (Chó lai Newfoundland)
Newfoundland là một giống chó đến từ Canada ở Bắc bán cầu và được sử dụng làm chó cứu hộ. Ngoài địa danh Newfoundland, giống chó này còn có tên khác là New-fun-land.
Đây là giống chó có kết quả lai tạo giữa giống chó sói bản địa với chó ngao khổng lồ, chúng là giống chó khá hiền lành và mẫu mực.
Đây là giống chó được rất nhiều gia đình có trẻ nhỏ yêu thích, giống chó Saint Bernard cũng vậy nên nó còn có biệt danh là Saint Bernard nước vì chúng rất thích nghịch nước.
Có hai loại chó có nguồn gốc từ nhiều nơi ở Châu Âu đã được các thủy thủ ở Newfoundland mua về. Loài nhỏ trở thành tổ tiên của Labrador Retriever, trong khi loài lớn hơn Greater St. John tiến hóa thành loài mà ngày nay được gọi là chó Newfoundland.
Ngày nay, người ta thấy rằng ở những con chó Mỹ nhập khẩu sau này, chúng có cùng nhóm máu với Newfoundland .
Đây là một trong những giống chó lớn nhất và ban đầu được sử dụng làm chó cứu hộ Biển Bắc.
Với bộ lông xù 2 lớp, giống chó này rất phù hợp và thích nghi với cái lạnh ở khu vực phía Bắc, tuy nhiên cũng cần phải chăm sóc bộ lông của chúng rất cẩn thận.
Đây là giống chó to, khỏe, lông dày . Chó đực cao 69 – 74 cm, nặng 56 – 68 kg. Chó cái cao 63 – 69 cm, nặng 45 – 54 kg.
Cơ bắp của chúng săn chắc, khỏe mạnh và có khả năng làm việc bền bỉ. Chúng có bộ lông bông xù to xù xì khiến cơ thể trông to hơn rất nhiều so với cơ thể thật. Về màu sắc, chúng có màu nâu, đen, vàng, trắng – đen, xám và thường có một khoang màu trắng ở ngực, bàn chân và chóp đuôi.
Với bộ lông xù 2 lớp, giống chó này rất phù hợp và thích nghi với cái lạnh của khu vực phía Bắc, nhưng cần phải chăm sóc bộ lông rất cẩn thận.
Họ cũng chú ý cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trong thời kỳ tăng trưởng là yếu tố quan trọng, ngoài ra cần có chế độ vận động hợp lý, đầy đủ cùng với các bài tập cần thiết trước khi kết thúc thời kỳ tăng trưởng. phát triển.
Chó Newfoundland rất nhanh nhẹn, dễ thuần hóa và thích sống trong những ngôi nhà rộng lớn. Họ giỏi bơi lội và giữ nhà.
Mới nhìn hình dáng của nó đã khiến người ta phải e dè, nhưng nếu bị khiêu khích, chúng sẵn sàng tỏ ra hung dữ để bênh vực người thân.
Giống chó này có các giác quan rất nhạy bén, hòa thuận với các vật nuôi khác trong gia đình và ngay cả với những con chó trưởng thành khác.
Ngây thơ, thân thiện, trung thành, yêu đời và rất ngoan ngoãn, hiếm khi tấn công chó lạ.
Tibetan Mastiff (Chó ngao Tây Tạng)
Chó Ngao Tây Tạng hay còn gọi là Tibetan Mastiff là một giống chó Mastiff được người Tây Tạng nuôi và huấn luyện để bảo vệ đàn gia súc và bảo vệ cuộc sống của người dân bản địa trên dãy Himalaya khỏi các loài thú dữ như chó sói, hổ, gấu và để canh giữ các tu viện ở Tây Tạng.
Chúng trung thành, lỳ lợm, đặc biệt chỉ nghe lời một chủ. Chó ngao Tây Tạng được cho là Chúa tể của thảo nguyên và được mô tả là To hơn sói, khỏe hơn báo và nhanh hơn hươu.
Có thể chó ngao Tây Tạng là tổ tiên của một số giống chó ngao ngày nay. Chó Ngao Tây Tạng có kích thước khá đồ sộ.
Cao ít nhất 70 cm đối với chó đực. Cân nặng khoảng 64 – 90 kg. Lông: Với bộ lông 2 lớp, lớp lông ngoài mềm và dài còn lớp lông trong là cotton như len.
Nó có thể thích nghi với mọi thời tiết khắc nghiệt nhất. Chó Ngao Tây Tạng có bộ lông cổ đặc biệt trông giống như bờm sư tử.
- Màu: đen, đen – nâu, đen – vàng, xám hoặc vàng.
- Đuôi: luôn cuộn cao trên lưng.
- Đầu: phẳng, không có nếp nhăn.
Dáng người cân đối, uy nghiêm. Tấn ngoan cố, trung thành, đặc biệt chỉ nghe lời chủ, chỉ trung thành tuyệt đối với một chủ duy nhất.
Chó Ngao Tây Tạng cũng trưởng thành rất chậm. Con cái mất 3 – 4 năm để bắt đầu chu kỳ sinh sản, còn con đực cũng mất 3 – 5 năm để phát dục và có thể giao phối.
Các nhà khoa học cho rằng đây là giống chó săn thông minh nhất hiện nay, từng bị động vật học hiện đại coi là tuyệt chủng.
Giống chó này đã tồn tại cách đây 5000 năm và được coi là giống chó lâu đời nhất trên thế giới hiện nay.
Chó Ngao Tây Tạng này được hai nhà thám hiểm người Ý tình cờ phát hiện khi đến thăm ngôi làng Jhangihe ở Tây Tạng vào thế kỷ 15.
Trên thực tế, giống chó này đã được thuần hóa từ thời cổ đại, nhưng chỉ đến thế kỷ 15, chúng mới trở nên nổi tiếng.
Các nhà thám hiểm thường mang Mastiff Tây Tạng về nhà như một món quà quý giá cho Hoàng gia. Tiếng Anh hùng mạnh và hung dữ.
Đặc biệt, đây là giống chó duy nhất trên thế giới chỉ trung thành với chủ, trừ chủ ra thì không ai ra lệnh hay động đến chúng.
Chó Ngao Tây Tạng là giống chó được các triệu phú Trung Quốc ưa chuộng.
Leonberger (Chó sư tử Đức)
Leonberger là một giống chó khổng lồ. Tên của giống chó này được cho là có nguồn gốc từ thành phố Leonberg ở Baden-Württemberg, Đức.
Theo truyền thuyết, Leonberger dường như là một “giống chó mang tính biểu tượng”, có thể giả làm sư tử trong sườn núi của thị trấn.
Nó nằm trong Nhóm chó làm việc trong các chương trình dành cho chó như Crufts, nhưng không phải tại Triển lãm chó thế giới.
Một loạt các màu lông được chấp nhận, bao gồm tất cả sự kết hợp của màu vàng sư tử, đỏ, nâu đỏ và màu cát.
Da mũi, bàn chân và môi của chúng thường có màu đen. Các màu bị coi là “lỗi” bao gồm màu nâu với da mũi màu nâu, đen và rám nắng, đen, trắng hoặc bạc và mắt không có màu nâu.
Cho phép có một mảng lông trắng nhỏ trên ngực hoặc ngón chân. Đặc điểm đầu tiên và quan trọng nhất của giống chó Leonberge là nó là giống chó của gia đình, tính khí của giống chó này là một trong những đặc điểm quan trọng và khác biệt nhất giữa nó với những con chó khác, giống chó khác.
Được tương tác và huấn luyện, Leonberger tự tin, không nhạy cảm với tiếng ồn, phục tùng các thành viên trong gia đình, thân thiện với trẻ em, tỏ ra điềm tĩnh với người qua đường và tự kỷ luật khi bị gia đình nhắc nhở hoặc đòi tài sản.
Mạnh mẽ, trung thành, thông minh, vui tươi và làm hài lòng chủ nhân.
Leonberger là một giống chó lớn ở Đức, còn được gọi là “chó sư tử Đức”. Đây là giống chó sinh ra ở vùng núi, được mệnh danh là khỏe nhất trong các giống chó Đức.
Leonberger có nguồn gốc là giống lai giữa Newfoundland, St. Bernard và Great Pyrenees, được tạo ra vào thế kỷ 18 bởi nhà lai tạo Heinrich Essing để tạo ra một giống chó gần giống sư tử.
Giống chó Leonberger trở thành biểu tượng chó cưng của giới quý tộc Châu Âu, được nhiều nhân vật Hoàng gia sử dụng như Vua Napoléon II của Pháp, Nữ hoàng Elizabeth của Áo, Hoàng đế Umberto của Ý…
Leonberger được biết đến với cái tên Leonberger “chó sư tử” bởi chúng có thân hình gần giống sư tử, với thân hình to lớn, cơ bắp săn chắc và khỏe khoắn.
Bên cạnh tính cách dũng cảm, Leonberger còn rất thân thiện và tình cảm, thông minh và trung thành.
Với cân nặng trung bình từ 59 – 79 kg, Leonberger là một trong những giống chó lớn nhất thế giới.
Great Dane (Chó ngao Đức)
Giống chó Great Dane bắt đầu được phổ biến vào cuối những năm 1600 ở Đức với mục đích bảo vệ và giữ nhà.
Cho đến cuối những năm 1800, giống chó này tiếp tục được lai tạo với nhiều giống chó khác nhau để tạo ra giống chó khổng lồ Great Dane ngày nay.
Great Dane được coi là giống chó cổ xưa nhất. Dựa trên nhiều bằng chứng để lại, các nhà khoa học đã chỉ ra rằng thời điểm xuất hiện của loài chó này là từ 5000 – 7000 năm trước Công Nguyên.
Đến nay, con người vẫn chưa tìm ra nguồn gốc tổ tiên của giống chó này. Chỉ biết rằng vào thế kỷ 19 Great Dane được người Đức lai tạo từ giống Mastiff Đan Mạch.
Sau đó, Great Dane được người Assyria đưa đến châu Âu thông qua các cuộc chinh phạt. Người ta nói rằng English Mastiff và Greyhound là tổ tiên của Great Dane.
Great Dane là giống chó mastiff của Đức, được xem là giống chó cao nhất thế giới với kỷ lục Guiness được ghi nhận bởi một chú Great Dane tên là Zeus với chiều cao lên tới 110 cm.
Great Dane là giống chó hiền lành nên rất được các gia đình ưa chuộng nuôi làm thú cưng. Trong lịch sử, Great Dane được coi là hậu duệ của giống chó săn Hy Lạp cổ đại, vốn là giống chó du mục của Đức với các thương gia thời La Mã và sau khi sinh ra giống chó bản địa đã sinh ra giống chó này.
Cái này. Tuy không thực sự to béo nhưng với chiều cao của mình, Great Dane có cân nặng trung bình vào khoảng 59 – 90 kg, được xếp vào danh sách những giống chó to lớn nhất thế giới.
Dù trọng lượng tối đa lên tới gần 100kg nhưng thân hình của chúng rất gọn gàng, săn chắc và rất vạm vỡ.
Thân hình và chiều cao của Great Dane rất cân đối, tuy nhiên đầu của chúng hơi nhỏ so với cơ thể.
Giant Alaskan Malamute (Chó Alaska khổng lồ)
Alaska Giant vốn có kích thước vô cùng to lớn, thuộc hàng “khổng lồ” so với các loài chó. Trung bình chúng có thể cao tới 80cm và nặng trên 50kg.
Ở một số giống chó khỏe mạnh, chiều cao tối đa của chúng có thể đạt tối đa là 1m và nặng tới 80kg.
Alaska Giant có lồng ngực rộng và 4 chân to với cơ bắp săn chắc, thuận tiện cho việc di chuyển trong thời tiết khắc nghiệt như mưa tuyết.
Tuy nhiên, do điều kiện chăn nuôi ở mỗi vùng khác nhau nên khi phát triển giống chó Alaska sẽ có nhiều kích cỡ khác nhau.
Trong khi những chú chó Alaska Giant được nuôi ở xứ lạnh như Âu – Mỹ có thể cao tới 1m thì những chú chó tương tự ở vùng nhiệt đới thường sẽ có kích thước nhỏ hơn rất nhiều.
Đồng thời, bộ lông của chó Alaska ở vùng nhiệt đới sẽ không bị xù như những chú chó cùng loại được nuôi ở vùng nhiệt đới.
Giant Alaskan Malamute là một giống đặc biệt của Alaskan Malamute, còn được gọi là Mally.
Mally có nguồn gốc xa xưa từ giống chó Husky vùng Siberia, khi những chú chó Husky theo chân người Nga di cư đến Alaska, giao phối với chó sói Eskimo tại đây.
Sau này, khi Alaska thuộc về Mỹ, Mally cũng được công nhận là giống chó Mỹ.
Ở Alaska, giống chó Mally thường được dùng để kéo xe trượt tuyết, chúng có tính cách điềm tĩnh, thông minh, hòa nhã và đặc biệt là rất hòa thuận với các vật nuôi khác và không bao giờ tấn công mèo.
Mally về cơ bản trông rất giống Husky, nhưng nếu để ý thì vẫn có thể thấy nhiều điểm khác biệt, ví dụ như Mally thường trông to con hơn, khuôn mặt “ngầu” hơn, ít tinh nghịch hơn Husky.
Mally chia thành các dòng nhỏ hơn, theo kích thước của chúng, đó là nhỏ, vừa và lớn, đặc biệt là khổng lồ.
St. Bernard (Chó cứu hộ Thụy Sĩ)
Saint Bernard , tên đầy đủ là Saint Bernard , là một giống chó khổng lồ sinh ra ở dãy núi Alps phía Tây, nơi giao nhau của 3 quốc gia Ý, Thụy Sĩ và Pháp. St. Bernard là con lai giữa giống chó bản địa Thụy Sĩ và chó mastiff khi người La Mã xâm chiếm dãy núi Alps vào thế kỷ thứ 2 sau Công nguyên.
Ban đầu, St. Bernard được nuôi chủ yếu với mục đích cứu hộ, đặc biệt là cứu hộ ở địa hình núi cao và băng giá.
Thánh Bernard đặc biệt nổi tiếng với hình ảnh chú chó cứu hộ khổng lồ, trên cổ là chai rượu mạnh (dùng để hồi sức và làm ấm cơ thể nạn nhân) giữa vùng núi tuyết phủ lạnh giá.
Saint Bernard là một giống chó khá cổ xưa cách đây khoảng 1000 năm, chúng có nguồn gốc từ vùng núi Alps nối giữa Ý và Thụy Sĩ.
Đây là kết quả giao phối giữa chó ngao Tây Tạng với những con chó bản địa của Thụy Sĩ với Great Dane và chó núi Pyrenees.
Chó Saint Bernard được sử dụng để bảo vệ các căn cứ quân sự, giúp truy tìm những người mất tích và bị thương.
Khi chiến tranh biên giới kết thúc, loài chó này bắt đầu được nuôi trong các trang trại để khuân vác hàng hóa, canh gác nhà kho, chăn cừu và gia súc, chúng còn được các nhà sư nuôi trong các tu viện để bảo vệ và cứu nạn trong các trận tuyết lở.
Saint Bernard trở nên nổi tiếng trên thế giới vào giữa thế kỷ 17 khi tham gia giải cứu trận tuyết lở gần Hospice và cứu sống hơn 2.000 người trong thảm họa này.
Những con chó khổng lồ thường đeo quanh cổ một chai rượu mạnh dùng để hồi sức và chống lạnh cho những nạn nhân bị vùi trong tuyết.
Chúng có khả năng đánh hơi giúp chúng dễ dàng tìm thấy những người mất tích ngay cả khi họ bị chôn vùi trong tuyết, chúng còn có khả năng cảnh báo bão và tuyết lở.
Ngày nay, chó St. Bernard vẫn được sử dụng chủ yếu cho mục đích cứu hộ ở vùng núi cao, giá lạnh, tuyết rơi nhưng bên cạnh đó, chúng còn được sử dụng để trông coi trang trại và theo chân các tu sĩ đến trại trẻ mồ côi.
Với tính cách thông minh, dũng cảm, thân thiện, hòa đồng và đặc biệt rất đáng yêu, chó St. Bernard được các gia đình ở Mỹ nuôi để cho họ chơi cùng con cái.
Về điểm này, St. Bernard rất giống với con lai từ chúng, đó là Newfoundland.
Với kích thước khổng lồ, St. Bernard có trọng lượng trung bình từ 60 – 110 kg, là một trong những giống chó lớn nhất thế giới.
English Mastiff (Chó ngao Anh)
English Mastiff , thường được gọi tắt là Mastiff, là giống chó ngao nổi tiếng và là nguồn gốc của nhiều giống chó lớn trong danh sách mà chúng ta đã gặp ở trên.
Trong tiếng Anh, có nhiều giống chó từ các quốc gia khác có tên quốc gia bằng Mastiff, nhưng nếu chỉ là Mastiff thì đó là British English Mastiff .
Có nhiều giả thuyết về nguồn gốc của giống chó này, nhưng phổ biến nhất là giả thuyết về một giống chó Molosser đã tuyệt chủng, có nguồn gốc từ Trung Đông và khu vực Tây Tạng.
Khi Marco Polo đến Tây Tạng, ông đã mô tả một con chó to bằng con lừa, sủa như sư tử.
Vì vậy, rất có thể giống chó Molosser đã tuyệt chủng này chính là tổ tiên của English Mastiff và Tibetan Mastiff kể trên.
Những chú chó Molosser này du nhập vào Châu Âu vào thời La Mã, được các tướng lĩnh La Mã mang ra trận, dùng làm đấu sĩ hoặc dùng trong các trận không chiến, hoặc chó chống lại sư tử, hổ, gấu. ..
Không giống như Great Dane nặng nề vì chiều cao và xương xẩu, English Mastiff nặng nề vì to lớn và vạm vỡ.
Chúng là giống chó to béo, mặt xệ, lúc nào cũng nhỏ dãi như nước nhưng thực chất chúng rất thông minh và nhanh nhẹn.
Ở Mỹ và Anh, English Mastiff thường được sử dụng bởi lực lượng cảnh sát và quân đội. Cùng với chó Berger Đức, English Mastiff là một trong hai giống chó ưu tú nhất, được lực lượng cảnh sát và quân đội ưa chuộng.
Với cân nặng trung bình khoảng 68 – 113 kg, chắc chắn English Mastiff là giống chó lớn nhất trong số các giống chó khổng lồ trên thế giới.
Bài viết trên đây được tổng hợp của trang giải trí vf555 mẹo cá cược đã giới thiệu đến các bạn những giống chó to nhất thế giới.
Hi vọng những thông tin này sẽ hữu ích với các bạn trẻ yêu chó nói riêng và bạn đọc nói chung.